Các loại đứt gãy Đứt_gãy

Dựa trên hướng trượt, đứt gãy có thể được phân loại như sau:

  • Đứt gãy trượt ngang, độ dịch chuyển của hai khối của đứt gãy chủ yếu theo phương ngang hay song song với vết đứt gãy.
  • Đứt gãy trượt nghiêng, độ dịch chuyển của hai khối của đứt gãy chủ yếu theo phương thẳng đứng và/hoặc vuông góc với vết đứt gãy.
  • Đứt gãy trượt xiên, trượt ngang và nghiêng kết hợp.

Đứt gãy trượt ngang

Hình minh họa hai kiểu đứt gãy trượt ngang trái và phải.Ảnh vệ tinh của đứt gãy Bì Khương, một đứt gãy trượt ngang trái hướng tây bắc ở sa mạc Taklamakan phía nam dãy núi Thiên Sơn, Trung Quốc (40,3°B, 77,7°Đ).

Trong đứt gãy trượt ngang (còn được gọi là đứt gãy cờ lê, đứt gãy xé hoặc đứt gãy cắt ngang),[5] bề mặt đứt gãy (mặt phẳng) thường thẳng đứng và các cánh đứt gãy chuyển động ngang trái hoặc phải với rất ít chuyển động thẳng đứng. Đứt gãy trượt ngang trái hay còn được gọi là đứt gãy sang trái còn đứt gãy trượt ngang phải còn được gọi là đứt gãy sang phải.[6] Mỗi loại đứt gãy được xác định theo hướng chuyển động của mặt đất khi người quan sát đứng ở khối bên này của đứt gãy và quan sát sự chuyển động của khối bên kia đứt gãy.

Một trường hợp rất đặc biệt của đứt gãy trượt ngang được gọi là đứt gãy chuyển dạng, khi nó tạo thành ranh giới mảng kiến tạo. Kiểu đứt gãy này liên quan đến sự chuyển động của tách giãn đáy đại dương, chẳng hạn như sống núi giữa đại dương, hoặc ít phổ biến hơn là trong thạch quyển lục địa như đứt gãy Biển ChếtTrung Đông hoặc đứt gãy AlpineNew Zealand. Các đứt gãy chuyển dạng cũng được gọi là ranh giới mảng "bảo toàn", vì thạch quyển không được tạo ra cũng như không bị phá hủy.

Đứt gãy trượt nghiêng

Hình minh họa mặt cắt của đứt gãy thuận và đứt gãy nghịch.Đứt gãy thuận ở Tây Ban Nha, giữa các lớp đá có sự chuyển động trượt xuống (ở tâm ảnh).

Các đứt gãy trượt nghiêng có thể là thuận ("mở rộng") hoặc nghịch.[7]

Trong một đứt gãy thuận, vách treo di chuyển xuống dưới so với vách đáy. Khối tụt xuống ở giữa hai đứt gãy thuận nhận chìm về phía nhau tạo thành địa hào. Khối trồi lên giữa hai đứt gãy thuận nhận chìm ra xa nhau được gọi là địa lũy. Các đứt gãy thuận góc nghiêng nhỏ (LANF) với ý nghĩa kiến tạo khu vực có thể gọi là đứt gãy tách giãn.

Một đứt gãy nghịch là một đứt gãy ngược lại với đứt gãy thuận, trong đó vách treo di chuyển lên so với vách đáy. Đứt gãy ngược cho thấy sự co ngắn do nén ép của lớp vỏ. độ nghiêng của một đứt gãy ngược tương đối dốc, thường lớn hơn 45°. Thuật ngữ "thuận" và "nghịch" xuất phát từ khai thác than ở Anh, nơi các đứt gãy thuận là phổ biến nhất.[8] Một đứt gãy chờm có cùng chiều trượt như đứt gãy nghịch, nhưng với độ nghiêng của mặt phẳng đứt gãy dưới 45°.[7][9] Các đứt gãy chờm thường tạo thành các bờ dốc, vùng phẳng và các nếp gập đứt gãy cong (vách treo và vách đáy).

Đứt gãy chờm với nếp gập đứt gãy cong

Các đoạn phẳng của các mặt phẳng đứt gãy chờm được gọi là vùng phẳng và các phần nghiêng của đứt gãy chờm được gọi là bờ dốc. Thông thường, các đứt gãy chờm di chuyển trong phạm vi các hệ tầng bằng cách hình thành các vùng phẳng và leo lên các phần có bờ dốc. Các nếp gập đứt gãy uốn cong được hình thành từ sự di chuyển của vách treo trên bề mặt đứt gãy không phẳng và được thấy là có liên quan đến cả các đứt gãy mở rộng và đứt gãy chờm.

Các đứt gãy có thể được kích hoạt lại vào thời gian sau đó với chuyển động theo hướng ngược lại với chuyển động ban đầu (đảo ngược đứt gãy). Do đó, một đứt gãy thuận có thể trở thành một đứt gãy nghịch và ngược lại.

Các đứt gãy chờm hình thành các nếp phủ (dải chờm) và klippe trong các dải chờm lớn. Các đới hút chìm là một loại đứt gãy chờm đặc biệt, tạo thành các đứt gãy lớn nhất trên Trái Đất và gây ra các trận động đất lớn nhất.

Đứt gãy trượt xiên

Đứt gãy trượt xiên

Một đứt gãy có cả thành phần trượt ngang lẫn thành phần trượt nghiêng được gọi là "đứt gãy trượt xiên". Gần như tất cả các đứt gãy đều có một số thành phần nhất định của cả trượt ngang lẫn trượt nghiêng, do đó việc xác định một đứt gãy là trượt xiên đòi hỏi cả hai thành phần độ nghiêng và hướng trượt ngang phải là có thể đo đạc được và giá trị đo đạc là có ý nghĩa. Một số đứt gãy trượt xiên xảy ra trong các chế độ liên sức căngliên áp lực, còn các đứt gãy trượt xiên khác xảy ra khi hướng giãn rộng hoặc co ngắn thay đổi trong quá trình biến dạng nhưng các đứt gãy hình thành trước đó vẫn hoạt động. Góc dốc được định nghĩa là phần phụ của góc nghiêng; đó là góc giữa mặt phẳng đứt gãy và mặt phẳng thẳng đứng song song với đứt gãy.

Đứt gãy hình xẻng

Đứt gãy hình xẻng (đường màu đỏ)

Các đứt gãy hình xẻng là tương tự như đứt gãy thuận nhưng các đường cong mặt phẳng đứt gãy, độ nghiêng là dốc đứng hơn khi gần bề mặt, với độ sâu tăng lên thì nó dần dần bớt dốc hơn. Độ nghiêng có thể làm phẳng để trở thành một đường trượt tách rời gần như nằm ngang, dẫn đến sự trượt ngang trên mặt phẳng ngang. Hình minh họa cho thấy sự sụt lún của vách treo dọc theo một đứt gãy hình xẻng. Trong trường hợp không có vách treo (như trên một vách đá), vách đáy có thể sụt lún theo cách tạo ra nhiều đứt gãy hình xẻng.

Đứt gãy hình vòng

Các đứt gãy hình vòng, còn được gọi là đứt gãy hõm chảo,[10] là các đứt gãy xảy ra trong các hõm chảo núi lửa đã sụp đổ[10] và các khu vực chịu va chạm với cầu lửa, như hố va chạm vịnh Chesapeake. Các đứt gãy hình vòng là kết quả của một loạt các đứt gãy thuận gối lên nhau, tạo thành đường viền hình tròn. Các nếp đứt gãy do đứt gãy hình vòng gây ra có thể được nhồi đầy bằng các thể tường hình vòng.[10]

Đứt gãy cùng hướng và đối hướng

Đứt gãy cùng hướng và đối hướng là các thuật ngữ được sử dụng để mô tả các đứt gãy nhỏ liên quan đến một đứt gãy lớn. Các đứt gãy cùng hướng nghiêng cùng hướng với đứt gãy lớn trong khi các đứt gãy đối hướng nghiêng theo hướng ngược lại. Những đứt gãy này có thể đi kèm với các nếp lồi luân hồi (ví dụ: kiểu kết cấu đồng bằng châu thổ sông Niger).

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đứt_gãy http://www.andeangeology.cl/index.php/revista1/art... http://www.oxfordreference.com/view/10.1093/acref/... http://adsabs.harvard.edu/abs/2000JSG....22..291P http://adsabs.harvard.edu/abs/2015JSG....78....1R http://scienceline.ucsb.edu/getkey.php?key=2845 http://ic.ucsc.edu/~casey/eart150/Lectures/2faults... http://maps.unomaha.edu/Maher/geo330/melissa1.html http://www.nature.nps.gov/geology/usgsnps/deform/g... http://pubs.usgs.gov/gip/earthq1/how.html http://geomaps.wr.usgs.gov/sfgeo/quaternary/storie...